Cá trê là loài cá nước ngọt phổ biến ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Chúng có giá trị kinh tế cao và thường được sử dụng trong nhiều món ăn truyền thống. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có nhiều loại cá trê khác nhau, và việc phân biệt cá trê không hẳn lúc nào cũng dễ dàng. Trong bài viết này, hãy cùng Tôm Thẻ Chân Trắng tìm hiểu cách phân biệt các loài cá trê phổ biến nhất.
Nội Dung
Đặc điểm chung của cá trê
Cá trê thuộc họ Clariidae, đặc trưng bởi cụm râu dài và cơ thể thuôn dài. Cá trê có da trơn, không vảy và màu sắc thay đổi tuỳ thuộc vào loài. Đặc biệt, chúng sở hữu khả năng thích nghi cao với môi trường không thuận lợi như ao hồ hay đầm lầy.
Phân biệt cá trê phổ biến
Cá trê đen (Clarias focus)
Cá trê đen có màu vàng nâu hoặc xám, bao tử màu trắng xám, có hàng chấm trắng ở cơ quan đường bên. Cá trê đen đôi khi dễ bị nhầm với cá nheo, tuy vậy ta có thể phân biệt chúng qua số lượng râu: Cá nheo chỉ có 2 râu dài trong khi cá trê đen có từ 4-6 râu dài. Chiều dài thông thường vào khoảng 9.6 cm, tối đa có thể đạt mức 24.5 cm. Cá trê đen thích sống ở tầng nước sâu hơn các loại cá trê khác và có xu hướng ẩn mình dưới những tán thực vật thuỷ sinh, là loài cá ăn đêm với thức ăn là các loài cá nhỏ, sâu, giáp xác và côn trùng.
Cá trê trắng (Clarias batrachus)
Khác với tên gọi, cá trê trắng lại có màu sậm đồng nhất với nhiều đốm trắng sắp xếp thành những vạch ngang trên thân và rải rác ở mặt dưới của thân. Cá không có gai lưng mà thay vào đó là các tia vây lưng mềm. Chiều dài tối đa cá trê trắng có thể đạt 47cm với khối lượng gần 1.2kg. Chiều dài thường gặp vào khoảng 26.3cm. Cá trê trắng ưa thích những vùng đất trũng thấp như: ruộng lúa, đầm lầy, ao sình bùn.
Cá trê vàng (Clarias macrocephalus)
Cá trê vàng có cấu tạo thân thon dài và hẹp dần về phía đuôi. Đầu cá to, rộng và dẹp đứng, đầu có 4 đôi râu dài đến khoảng gốc vây ngực. Gốc xương chẩm có hình vòng cung. Cá có vây lưng dài, không có gai cứng và không liền với vây đuôi. Vây bụng nhỏ, vây đuôi tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có những chấm trắng tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các đốm thẫm. Cá trê vàng có chiều dài tối đa ngoài tự nhiên đạt đến 120cm.
Cá trê phi (Clarias gariepinus)
Cá trê phi có phần thân thon dài. Đầu lớn, xương với mắt nhỏ, miệng lớn. Cá có bốn cặp râu dài không đều, vây lưng dài. Ngạnh trước có răng cưa gắn ngực và vây đuôi tròn. Màu sắc thay đổi từ vàng cát đến màu xám ô liu xen những mảng màu nâu, xanh tối. Bụng màu trắng.
Cá trê lai
Phổ biến nhất là trê vàng lai – con lai giữa cá trê phi đực và cá trê vàng cái. Cá trê lai khi còn nhỏ có màu sắc như cá trê vàng, có vài đốm trắng sáng trên cơ thể nhưng khi lớn lên lại giống cá trê phi với màu sắc loang lổ. Giống cá này khá phổ biến ở nước ta, do đặc tính cá trê phi thường có khối lượng thịt cao tuy nhiên sức sống lại kém, sau khi lai tạo với trê vàng thì có được sức sống và khả năng sinh sản cao hơn.
Giá trị kinh tế và văn hóa của cá truyền thống
Cá trê không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn mang nhiều ý nghĩa trong văn hóa dân gian. Ở Việt Nam, cá trê xuất hiện trong nhiều món ăn như cá trê kho, cá trê nướng muối ớt hay lẩu cá trê. Ngoài ra, trong một số nền văn hóa, cá trê còn được coi là biểu tượng của sự kiên trì và sức mạnh, nhờ vào khả năng sống sót trong điều kiện khắc nghiệt.
Có thể bạn quan tâm:
Những điều thú vị về cá trê
- Cá trê có khả năng phát ra âm thanh để giao tiếp hoặc cảnh báo nguy hiểm.
- Một số loài cá trê có thể di chuyển trên cạn nhờ sử dụng các vây ngực.
- Cá trê từng được ghi nhận xuất hiện trong các truyền thuyết địa phương, với hình ảnh loài cá mạnh mẽ, bảo vệ nguồn nước và cuộc sống của con người.
Việc phân biệt cá trê không chỉ giúp chúng ta hiểu hơn về sự đa dạng sinh học mà còn hỗ trợ trong việc bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Dù bạn là người yêu thích khám phá thiên nhiên hay chỉ đơn thuần muốn tìm hiểu về cá trê để chế biến món ăn, việc biết cách nhận diện từng loài sẽ mang lại nhiều kiến thức hữu ích và thú vị.