Nội Dung
Các loài cá trê nuôi phổ biến hiện nay ở Việt Nam
Cá trê phi (Clarius gariepinus):
Cá trê phi có nguồn gốc từ Châu Phi. Thân cá có màu xám với những mảng vân đen lớn. Loại cá này phát triển nhanh, chỉ mất khoảng 6 tháng để đạt trọng lượng trung bình 1kg/con. Trọng lượng tối đa mà cá trê phi đạt được là 12,8kg, nhưng thịt của chúng ít thơm.
Cá trê vàng (Clarius macrocephalus):
Cá trê vàng có màu vàng nâu với những điểm nhỏ màu vàng trên thân. Thịt của loại cá này rất thơm ngon, tuy nhiên kích thước của chúng nhỏ hơn. Chúng phát triển chậm, chỉ đạt trọng lượng khoảng 300g/con sau 1 năm nuôi.
Cá trê lai:
Cá trê lai là kết quả của quá trình lai giữa cá trê phi và cá trê vàng. Chúng có hình dạng tương tự như cá trê vàng, với da trơn và đầu dẹp. Thân cá có màu xám với các chấm nhỏ mờ. Xương chẩm trên lưng cá trê lai có hình gần giống chữ “M” với các góc tròn, trong khi cá trê vàng có hình chữ “U” và cá trê phi có hình chữ “M” có các góc nhọn và rõ nét. Cá trê lai dễ nuôi, tăng trưởng nhanh và có thể đạt tăng trọng trung bình 100g/con/tháng.
Đặc điểm thích ứng môi trường, dinh dưỡng, sinh trưởng và tập tính sống của cá trê lai cũng tương tự như các loài cá trê khác. Chúng thích ứng với môi trường nước rộng, có thể sống trong nhiệt độ từ 11-39,5°C, pH từ 3,5-10,5 và độ mặn dưới 15‰. Cá trê lai ăn các loại thức ăn từ noãn hoàng khi mới nở đến các loại tạp ăn như động vật phù du, côn trùng, phế phẩm chế biến và thức ăn tinh khác. Chúng phát triển nhanh và có thể đạt trọng lượng trung bình 0,4-0,6kg/con sau 6 tháng nuôi.
Cá trê lai ít bị bệnh và thường thích chui vào hang đào, có thể gây hỏng bờ ao nếu mặt nước ao quá cao. Chúng hoạt động bơi lội và ăn mạnh vào buổi tối và sáng sớm.
Xem thêm:
Kỹ thuật nuôi cá trê lai
Chọn địa điểm xây dựng ao
Để nuôi cá trê lai, có những bước chuẩn bị và xây dựng ao như sau:
- Chọn địa điểm và nguồn nước:
- Chọn nơi có nguồn nước sạch và đảm bảo chất lượng.
- Chủ động nguồn nước để thay đổi và điều chỉnh môi trường trong ao.
- Chất đất sử dụng là đất thịt hoặc cát pha sét để đắp bờ ao.
- Xây dựng ao:
- Có thể nuôi cá trê trong ao đất bình thường hoặc bể xi măng với đáy là bùn đất.
- Ao có hình chữ nhật để dễ dàng kéo lưới khi thu hoạch.
- Diện tích ao thích hợp để nuôi cá trê từ 1.000-3.000m2.
- Độ sâu mực nước trong ao từ 1,2-1,5m.
- Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất ít nhất 0,6m và được đầm nén chặt.
- Đảm bảo không có nước rò rỉ hoặc chảy từ mặt bờ xuống ao, để tránh cá trê sử dụng ngạnh cứng của vây ngực để bò và đào hang ngoáy.
Để ngăn chặn cá đi ra ngoài, có thể cho nước chảy rót thẳng xuống ao hoặc dùng đường ống cấp nước vào trong ao. Đầu ống cấp và thoát nước phải được bọc nylon hoặc lưới sắt để ngăn cá đi. Xung quanh ao không nên có cây cối che phủ.
Chuẩn bị ao
- Đối với ao cũ
-
- Vét sạch lớp bùn đáy ao cũ, xử lý các lỗ rò rỉ và đầm nén chặt.
- Rãi vôi khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi phụ thuộc vào độ phèn của ao.
- Bón phân chuồng ủ hoai (với 1% vôi) tại lượng 100-150kg/1000m2.
- Sử dụng lưới lọc 0,5mm để ngăn cá dữ và địch hại vào ao.
- Kiểm tra lại các thông số môi trường và điều chỉnh để đảm bảo điều kiện thích hợp trước khi thả giống cá.
- Đối với ao mới:
- Lấy nước ngâm ao mới trong 5-7 ngày, sau đó sục rửa nhiều lần để loại bớt chất phèn.
- Kiểm tra và xử lý lỗ rò rỉ, đảm bảo đầm nén kỹ.
- Tiến hành trình tự các bước như trên ao cũ, bao gồm rãi vôi, bón phân gây màu và kiểm tra môi trường nước.
- Sau 5-7 ngày, thả cá vào ao mới.
Việc chuẩn bị ao nuôi cá trê lai đúng cách và đảm bảo môi trường ao sạch, phù hợp sẽ giúp đạt hiệu suất nuôi cao và tránh các vấn đề về môi trường và sức khỏe của cá.
Thả giống
- Chọn giống:
- Mua giống từ các trại có uy tín và ưu tiên chọn trại gần nhất.
- Chọn giống có kích thước đồng đều, khỏe mạnh, không có vết thương, không có dấu hiệu bị bệnh, và có khả năng bơi lội nhanh nhẹn.
- Kích thước giống tốt nhất để thả nuôi là từ 200 đến 300 con/kg.
- Vận chuyển:
- Các biện pháp trước khi vận chuyển:
- Cho cá nhịn đói từ 1-2 ngày trước để cá tiêu hóa hết thức ăn và phân.
- Phương pháp vận chuyển:
- Phương pháp hở có sục khí: Sử dụng thùng xốp được lót bằng ni lông, gắn máy sục khí. Mật độ thả là 0,1-0,15 kg cá giống/1 lít nước, và sau mỗi 3-4 giờ cần thay nước một lần.
- Phương pháp vận chuyển bằng túi nilon có bơm oxy: Mật độ thả là 0,15-0,2 kg cá giống/1 lít nước. Thể tích giữa nước và oxy trong túi là 1:2. Sau 8 giờ vận chuyển, cần thay oxy mới.
- Nhiệt độ khi vận chuyển nên được duy trì trong khoảng 25-32°C. Cần vận chuyển vào thời điểm trời mát hoặc có biện pháp làm lạnh để tránh tình trạng cá bị nóng.
- Thời gian thả cá tốt nhất là vào sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả cá xuống ao nuôi, nên tắm cho cá trong nước muối 2-3% (20-30g muối/1 lít nước) trong 3-5 phút để ngăn ngừa các bệnh ngoại ký sinh. Trước khi thả, nên ngâm bao chứa cá trong nước ao 10-15 phút để làm cân bằng nhiệt độ, sau đó mở miệng bao và cho một lượng nước vào trong bao để yên trong 5 phút trước khi thả cá ra ao tự bơi.
- Mật độ thả:
- Nuôi đơn thả: Tỷ lệ thả là 15-25 con/m2.
- Nuôi ghép: Sử dụng tỷ lệ 90% cá trê lai và 10% cá khác (như trắm, trôi, mè, chép,…)
Theo dõi canuocngot.vn để tìm hiểu về nhiều loại cá nữa nhé!