STREPTOCOCUS – Bệnh liên cầu khuẩn ở cá rô phi

Bệnh liên cầu khuẩn là một bệnh phổ biến ở cá rô phi, gây ra do vi khuẩn thuộc họ Streptococcus. Bệnh này có thể gây ra tình trạng suy giảm sức khỏe và tử vong trong đàn cá. Cùng Cá Nước Ngọt tìm hiểu về loại bệnh này trong bài dưới đây để có cách phòng tránh kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh liên cầu khuẩn

Bệnh liên cầu khuẩn ở cá rô phi được gây ra bởi hai loại vi khuẩn Gram dương là Streptococcus iniae và Streptococcus agalactiae.

Sự lan truyền bệnh thường xảy ra khi cá rô phi tiếp xúc với tình trạng căng thẳng (stress) như tăng nhiệt độ nước, hàm lượng oxy thấp dưới mức cho phép, hoặc nuôi cá với mật độ cao trong thời gian dài. Cá có kích thước lớn (từ 100g đến kích thước thương phẩm) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bệnh thủy sản ở giai đoạn cấp tính thường có đỉnh điểm tử vong vào khoảng 2-3 tuần sau khi nhiệt độ nước tăng cao.

Tuy nhiên, bệnh cũng có thể ở giai đoạn mãn tính khi nhiệt độ nước thấp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong. Bệnh lây lan qua đường ngang từ cá sẽ ăn cá bị bệnh, qua việc ăn thịt cá nhiễm bệnh, thông qua các vết thương trên da của cá… và cũng có thể lây truyền từ môi trường sang cá.

Bệnh liên cầu khuẩn

Dấu hiệu nhận biết

Vi khuẩn gây bệnh tấn công vào hệ thống thần kinh trung ương của cá, dẫn đến các biểu hiện như hôn mê và mất phương hướng. Cá bị bệnh sẽ bơi lềnh bềnh trên mặt nước, và một số cá nặng bị bệnh có thể bơi nghiêng mình trên mặt nước và quay tròn trước khi chết. Mắt của cá bị lồi một bên và trên mắt có một lớp màng màu trắng đục. Nắp mang bên trong xuất huyết và có màu đỏ, nhưng không bị thối.

Khi mở bụng cá, ta thấy có nhiều dịch chất lỏng trong ruột và xuất huyết. Sự hiện diện của dịch chất lỏng trong bụng là dấu hiệu của bệnh ở giai đoạn cấp tính. Dịch này có thể được nhìn thấy chảy ra từ hậu môn của cá. Trong giai đoạn cấp tính của bệnh, vi khuẩn nhanh chóng xâm nhập vào hệ thống máu và lan tỏa đến tất cả các cơ quan nội tạng. Những dấu hiệu lâm sàng chính liên quan đến nhiễm trùng máu bao gồm xuất huyết, viêm gan, viêm thận, viêm lá lách, viêm tim, viêm mắt và viêm ống ruột. Lá lách thường bị phình to và sưng nhẹ.

Ngoài ra, khi cá bị nhiễm bệnh nặng, bệnh có thể kết hợp với các vi khuẩn cơ hội khác có sẵn trong môi trường, như vi khuẩn Aeromonas spp trong nước ngọt hoặc vi khuẩn Vibrio spp trong nước lợ.

Xem thêm:

Biện pháp phòng bệnh liên cầu khuẩn

Sau mỗi chu kỳ nuôi, cần tuân thủ quy trình cải tạo ao nuôi như sau:

  1. Tháo cạn nước, vét bớt bùn chỉ để lại mức 10-15 cm.
  2. Bón vôi đều khắp ao với lượng 10-15 kg/100 m2.
  3. Phơi đáy ao khô trong 7-10 ngày.
  4. Cấp nước vào ao nuôi đạt mức 50-60 cm.
  5. Gây màu nước cho ao nuôi trước khi thả giống.

Nguồn nước cấp phải được đảm bảo sạch, và nước phải qua lưới lọc nhuyễn để ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng, cá tạp, cá rô tự nhiên vào ao nuôi. Trước khi thả giống xuống ao, cần tắm cho cá trong dung dịch muối (NaCl) với nồng độ 2-3% trong khoảng thời gian 7-10 phút.

Quản lý môi trường nước

  • Định kỳ mỗi 2-3 tuần, sử dụng vôi bột pha với nước để tét đều cho ao nuôi với lượng 2-3 kg/100 m3.
  • Thay nước định kỳ hàng tháng với tỷ lệ thay khoảng 30-50% lượng nước trong ao.
  • Sử dụng máy phun mưa hoặc máy quạt nước để tạo oxy cho ao nuôi.
  • Sử dụng các chế phẩm sinh học như EM, EMC để duy trì chất lượng nước ổn định, cải tạo đáy ao và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại.
  • Trong tháng 6 và 7 hàng năm, thường xuất hiện bệnh liên cầu khuẩn trên cá rô phi, do đó cần sử dụng BKC (Benzalkonium chloride) hoặc TCCA (Trichloroisocyanuric acid) tét đều khắp ao một lần/tháng để tiêu diệt vi khuẩn.

Quản lý thức ăn

  • Cung cấp cho cá khẩu phần ăn đúng tỷ lệ 4-6% trọng lượng cá, và sau đó giảm dần theo từng tháng.
  • Thức ăn công nghiệp phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không nhiễm nấm Salmonella, Aspergillus flavus, không chứa Aflatoxin, và không có các loại kháng sinh hay hóa chất bị cấm sử dụng.
  • Bổ sung vitamin C định kỳ để tăng cường sức đề kháng cho cá.
  • Thường xuyên quan sát mức nước trong ao để điều chỉnh cho đủ theo quy định.
  • Khi cá đạt trọng lượng 300g/con, cần duy trì lượng oxy hòa tan >3 mg/l.
  • Theo dõi thời tiết và hoạt động của cá để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

Cách điều trị bệnh liên cầu khuẩn

Khi xuất hiện bệnh liên cầu khuẩn trên cá rô phi, cần tuân thủ phác đồ điều trị sau:

Giảm lượng thức ăn: Trong giai đoạn cấp tính của bệnh, giảm một phần hoặc ngừng cung cấp thức ăn có thể giúp kiểm soát và giảm tỷ lệ tử vong. Một giả thuyết cho rằng vi khuẩn có mặt trong nước và xâm nhập vào cơ thể cá qua đường thức ăn.

Giảm mật độ nuôi: Khi tỷ lệ tử vong tăng, giảm mật độ cá nuôi sẽ giúp giảm sự căng thẳng và sự lây lan bệnh trong đàn cá. Đảm bảo mức ôxy hòa tan tối ưu bằng cách sử dụng quạt nước thường xuyên.

Giảm nhiệt độ nước: Nhiệt độ nước cao làm gia tăng căng thẳng cho cá và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn. Hạ thấp nhiệt độ nước có thể được thực hiện trong hệ thống nuôi nước tuần hoàn nơi nhiệt độ nước được kiểm soát. Đối với ao nuôi nhỏ, có thể sử dụng lưới che nắng để giảm nhiệt độ nước. Sử dụng máy quạt nước vào ban đêm cũng giúp giảm nhiệt độ nước và tăng lượng oxy.

Điều trị bằng kháng sinh: Cung cấp cho cá kháng sinh Doxycycline (100%) với liều lượng 4 g/100 kg cá, liên tục trong 5 ngày và kết hợp với Vitamin C 2-4 g/100 kg cá. Đồng thời, xử lý môi trường bằng TCCA hoặc BKC theo hướng dẫn. Hòa tan kháng sinh và Vitamin C vào nước, sau đó tẩm đều lên thức ăn công nghiệp và cho cá ăn khi thức ăn đã ráo.

Chú ý: Kháng sinh chỉ có thể điều trị bệnh ở giai đoạn đầu (khi mới bị bệnh), tuy nhiên, cần chú ý về việc sử dụng kháng sinh do việc sử dụng liều lượng cao và liên tục có thể gây sự kháng thuốc của vi khuẩn và ảnh hưởng đến dư lượng kháng sinh còn lại trong thịt cá.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

zalo-icon
phone-icon