Các kiến thức cần biết khi nuôi cá điêu hồng trong lồng

Để đạt hiệu quả cao trong việc nuôi cá điêu hồng trong lồng bè, cần có kiến thức và kỹ năng chăm sóc cá cũng như quản lý lồng bè. Cùng Cá Nước Ngọt tìm hiểu thêm thông tin từ các chuyên gia trong lĩnh vực nuôi cá diêu hồng sẽ giúp bạn áp dụng những phương pháp tốt nhất cho hệ thống nuôi trồng cá của mình.

Đặc điểm sinh học của cá điêu hồng

Cá Điêu Hồng là một loài rô phi lai giữa rô phi đen và rô phi vằn, có vẩy trên thân có màu vàng đậm hoặc nhạt, hoặc màu đỏ hồng. Có thể có những cá thể có màu vàng, màu hồng xen lẫn với vẩy màu đen. Loại cá này có giá trị dinh dưỡng cao và phát triển tốt trong các môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn.

nuôi cá điêu hồng

Cá Điêu Hồng là loài cá truyền thống có tính ăn tạp, tập trung chủ yếu vào thực vật và các chất như mùn bã hữu cơ, tảo và động vật phù du trong nước. Trong quá trình nuôi cá, chế độ ăn bao gồm thức ăn tự chế biến và các phụ phẩm nông nghiệp, như cám gạo, bột sắn, bột ngô và rau bèo, kết hợp với một phần bột cá và thức ăn viên tổng hợp.

Kỹ thuật nuôi cá điêu hồng trong lồng

Thiết kế lồng nuôi

Thiết kế lồng nuôi cá điêu hồng cần đảm bảo tính thông thoáng và lưu thông nước tốt. Lồng nuôi bao gồm các bộ phận chính sau đây: khung lồng, phao, nhà bảo vệ, lưới lồng, dây neo, neo và đá ghiềm.

Khung lồng

  • Vật liệu: Toàn bộ khung lồng được làm từ ống sắt có đường kính Φ34 (hoặc Φ42, Φ49) được mạ lớp kẽm chống rỉ, mỗi cây dài 6m và ống nối sắt có đường kính Φ34.
  • Thiết kế khung lồng: Thiết kế khung lồng phải phù hợp với điều kiện nuôi cá (ví dụ: khung lồng có kích thước 24 x 12m, gồm 2 dãy với mỗi dãy chứa 5 ô để mắt lưới lồng nuôi, mỗi ô có kích thước 4,5 x 4m, hoặc khung lồng có kích thước 18 x 18m, gồm 3 dãy với mỗi dãy chứa 3 ô để mắt lưới lồng nuôi, mỗi ô có kích thước 5 x 5m).

Các cây ống sắt Φ34 có chiều dài 6m được nối với nhau bằng các ống nối Φ34. Toàn bộ các cây ống sắt dọc và ngang được hàn chặt với nhau để tạo thành khung lồng.

Phao nâng lồng

Phao nâng lồng : Dùng tấm xốp có kích thước 50 x 60 x 90 cm, phi nhựa 200lít. Để đảm bảo sức nổi của lồng, bố trí mỗi ô lồng từ 4 – 6 phao, phao được cố định vào khung lồng bằng dây thép.

Lưới

Lồng lưới có dạng hình hộp lập phương hoặc hình chữ nhật có 1 mặt đáy, 4 mặt bên, mặt để hở gọi là miệng lồng.

Lồng làm bằng lưới polyetylen (PE) dệt không co rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả thường (2a) = 1 – 4cm, trong một vụ nuôi thường ta sử dụng 3 loại mắt lưới: Ban đầu chọn mắt lưới có kích thước (2a) =1cm, kích thước thứ 2: 2a = 2,5cm, kích thước thứ 3: 2a = 4cm, đáy lưới lồng được cố định bằng dây giềng nối với đá ghiềm.

Kích thước lồng được chia làm nhiều kích cỡ khác nhau từ 10m3 trở lên đến 80m3.

Trên các mặt của thành lồng đều có lớp lưới chắn cao 0,5m để ngăn thức ăn trôi ra ngoài.

Vị trí thả lồng

nuôi cá điêu hồng trong lồng
Nuôi cá điêu hồng trong lồng

Trong nuôi cá điêu hồng trong lồng, do không thể kiểm soát chất lượng nước như nuôi trong ao, đầm, việc lựa chọn vị trí neo lồng có ảnh hưởng quan trọng đến thành công của việc nuôi. Thông thường, việc chọn vị trí nuôi dựa trên các yếu tố sau: nhiệt độ, mức độ ô nhiễm nước, chất lơ lửng, tác nhân gây bệnh, trao đổi nước, dòng chảy, khả năng làm bẩn lồng, độ sâu và chất đáy, giá thể, cũng như các yếu tố liên quan đến cơ sở nuôi như phương tiện, an ninh và khía cạnh kinh tế-xã hội.

Xem thêm:

Một vị trí tốt để nuôi cá lồng trên sông yêu cầu:

  • Chọn một vị trí có không gian rộng, ít sự qua lại của thuyền và có nguồn nước sạch không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp và nước thải sinh hoạt. Địa điểm đặt lồng nuôi cá phải là khu vực có sông hoặc hồ có độ sâu tối thiểu 3-4m (tính từ mực nước thấp nhất), và đáy lồng cách đáy sông hoặc hồ ít nhất 0,5m. Nước phải có tốc độ dòng chảy từ 0,2 – 0,3m/giây, không nên nuôi ở nơi có nước đứng hoặc dòng chảy quá mạnh. Môi trường nước phải đáp ứng các tiêu chí sau: pH từ 6,5 – 8,5; oxy hòa tan > 5mg/lít; NH3 < 0,01mg/lít; H2S < 0,01mg/lít; và nhiệt độ nước từ 20 – 33oC.
  • Lồng được bố trí trên sông theo từng cụm, mỗi cụm có 10 – 15 lồng (không quá 20 lồng), với khoảng cách từ 200 – 300m giữa các cụm, và được bố trí theo mô hình hình chữ Z.
  • Vị trí đặt lồng cần thuận tiện cho giao thông, để dễ dàng cung cấp giống, thức ăn, chăm sóc, quản lý, thu hoạch và vận chuyển sản phẩm.
  • Vùng nuôi lồng nằm trong khu vực đã được quy hoạch cho các loại thủy sản cụ thể của địa phương hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Chọn và thả giống:

Chọn giống: Lựa chọn nguồn giống đảm bảo chất lượng, có màu sắc tươi sáng, kích thước đồng đều (40-50 con/kg), không có dị hình, có khả năng bơi lội nhanh nhẹn và không có dấu hiệu bị bệnh.

Vận chuyển con giống: Có hai phương pháp vận chuyển cá giống: vận chuyển kín bằng túi nilon có bơm oxy và vận chuyển mở bằng thùng phi nhựa có sục khí trong quá trình vận chuyển.

Mật độ thả: Mật độ thả cá giống khoảng 40 – 80 con/m3.

Thả giống:

  • Trước khi thả cá vào lồng nuôi, tiến hành tắm cá trong nước muối 2-3% (200-300g muối hòa với 10 lít nước sạch) nhằm làm sạch cá và khử trùng.
  • Phương pháp thả giống: Thả giống vào lồng nuôi vào buổi sáng sớm. Trước khi thả, cá được ngâm trong túi chứa cá trong khoảng 15-20 phút, sau đó từ từ cho nước vào túi và thả giống xuống lồng nuôi.

Thức ăn và chăm sóc quản lý

Thức ăn: Có thể sử dụng thức ăn tự chế biến hoặc thức ăn viên (công nghiệp).

  • Thức ăn chế biến: Cám (20-30%), tấm (20-30%), rau xanh nghiền nhỏ (10-20%), bột cá (bột tép) (30-35%), bột đậu nành (10-20%), Premix khoáng/vitamin (1-2%). Phối chế các nguyên liệu để đạt hàm lượng protein (đạm) 18-20%. Trộn đều các nguyên liệu đã nghiền nhỏ, nấu chín thành viên hoặc rải mỏng và phơi khô.
  • Thức ăn viên từ nhà máy chế biến: Chọn loại thức ăn có mùi thơm hấp dẫn cho cá, hàm lượng protein 20-28%. Kích thước viên thức ăn thay đổi phù hợp với kích cỡ của cá.

Chăm sóc và quản lý lồng nuôi:

  • Đây là giai đoạn quan trọng và phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình nuôi. Nếu không chăm sóc và quản lý đúng cách, sẽ dẫn đến sản lượng thu hoạch thấp do cá bị chết do bệnh, ô nhiễm môi trường nước, thiếu thức ăn, cá bị mất do lồng bị hỏng, và các vấn đề khác gây tổn thất kinh tế.
  • Theo dõi sức khỏe của cá: Quan sát hoạt động của cá trong lồng nuôi hàng ngày. Lưu ý các dấu hiệu như cá nổi đầu (do thiếu oxy), tình trạng sử dụng thức ăn, chất thải, dịch bệnh và các hiện tượng bất thường khác để có biện pháp xử lý kịp thời.
  • Cung cấp đủ thức ăn chất lượng và số lượng phù hợp.
  • Khi có dịch bệnh, cần cách ly lồng đến vị trí an toàn và tiến hành phòng bệnh cho cá. Trong trường hợp cá nuôi bị bệnh nặng và có khả năng lây lan nhanh, cần tiến hành thu hoạch cá (nếu đã đạt kích cỡ thương phẩm).
  • Vệ sinh và quản lý lồng nuôi: Trước khi thả cá và sau khi thu hoạch cá, đưa lồng lên bờ (nếu có điều kiện), sử dụng vôi hoặc Chlorin 30ppm để phun lên lồng, sau đó phơi khô 1-2 ngày.
  • Trong quá trình nuôi, vệ sinh lồng ít nhất mỗi tuần một lần. Sử dụng bàn chải nhựa để làm sạch các cạnh trong và ngoài lồng lưới, loại bỏ rác trôi nổi và các vật cứng bám vào cụm lồng nuôi. Tiến hành vệ sinh lồng trước khi cho cá ăn.
  • Thường xuyên treo túi vôi ở lồng nuôi cá. Mỗi lồng treo 1-2 túi ngập trong nước, mỗi túi chứa 2-3kg vôi.
  • Trong quá trình vệ sinh, kiểm tra lồng và phát hiện kịp thời các mắt lưới gần rách, vết nứt để vá lại ngay nhằm hạn chế sự thoát cá ra ngoài.
  • Trong mùa mưa lũ, kiểm tra các dây neo lồng và di chuyển lồng vào vị trí an toàn khi có bão, lũ và nước chảy xiết.
Related Posts

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *