Cá Tầm là một loài cá xứ lạnh có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đã được đưa vào thử nghiệm nuôi trong điều kiện nhiệt độ nước thấp ở Việt Nam từ năm 2005. Hiện nay, Việt Nam đang phát triển nuôi cá tầm Siberi và tầm Trung Quốc ở các vùng miền núi.
Nội Dung
Giới thiệu về cá tầm
Cá tầm Siberi nuôi thuần hoá tại Việt Nam có thể sống trong điều kiện nhiệt độ cao lên đến 26°C và có thể chịu được nhiệt độ lên đến 29°C. Vì vậy, có thể nuôi cá tầm ở các thủy vực, nguồn nước mát với nhiệt độ không vượt quá 30°C.
Huyện A Lưới của tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những địa điểm có độ cao, nhiệt độ và nguồn nước phù hợp để nuôi cá tầm. Để nuôi cá tầm, nên chọn những nơi có độ cao khoảng 600m ở khu vực miền núi, có nguồn nước tự nhiên trong, sạch chảy quanh năm như suối, hồ chứa nhân tạo, sông, hồ tự nhiên hoặc nước nguồn từ các mạch ngầm.
Ngoài ra, cần quan tâm đến cơ sở hạ tầng như điện để duy trì hệ thống bơm cấp nước, sục khí và hệ thống giao thông để thuận lợi cho việc cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, cần đảm bảo rằng địa điểm nuôi cá không bị ô nhiễm từ nguồn nước thải sinh hoạt hoặc từ các hệ thống nuôi khác.
Có thể bạn quan tâm: Cá tầm sinh sản nhân tạo như thế nào?
Thiết kế ao nuôi cá tầm
Khi thiết kế và xây dựng ao hoặc bể nuôi, nên chú ý đến việc xây dựng bể trên nền đất chắc chắn và cao ráo để thuận lợi cho việc thay nước. Bể có thể có kiểu hình chữ nhật hoặc tròn để tiện cho việc chăm sóc và tạo không gian tốt cho cá sinh sống. Nếu nuôi trong ao đất, cần đảm bảo rằng bờ ao không rò rỉ, được đắp chắc chắn, và mặt bờ ao rộng ít nhất 1,5-2m để thuận tiện cho việc thu hoạch. Đáy ao cần được nén chặt.
Trước khi thả cá, cần chuẩn bị bể hoặc ao nuôi. Bể nuôi cần không rò rỉ và hệ thống nước chảy liên tục để đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan luôn trên 5 mg/l. Nếu sử dụng bể nuôi cũ, cần dọn vệ sinh sạch sẽ và sát trùng bằng chlorine, iodine hoặc thuốc tím trước khi nuôi vụ mới. Ao nuôi cần được tát cạn, vét bớt bùn, tu sửa lại bờ ao, lấp hết các lổ hổng ở chân và bờ, cống ao, và làm sạch cỏ dại. Cần sử dụng vôi để điều chỉnh pH đất của ao, tùy thuộc vào điều kiện ao nuôi.
Chọn và thả giống
Khi chọn cá giống, cần lựa chọn cá giống có kích cỡ 50-100g/con, chiều dài thân khoảng 15-20cm, đồng đều, khoẻ mạnh và không có dị hình. Thời điểm thả giống thích hợp là tháng 3 hàng năm (đối với các tỉnh miền Bắc) khi nhiệt độ nước ổn định trong khoảng 18-26°C. Mật độ thả giống tùy thuộc vào loại hình nuôi cá (bể hay ao) và có thể đạt từ 2-3kg/m3 trong bể và 1,5-3kg/m3 trong ao. Trong quá trình nuôi, cần san thưa cá để tránh làm giảm tốc độ sinh trưởng của cá. Mật độ nuôi tối đa tùy thuộc vào kích cỡ và lượng oxy hòa tan tự nhiên trong nước, và có thể đạt tối đa 30kg/m3.
Quản lý thức ăn
Để đảm bảo chất lượng thức ăn cho cá tầm, cần sử dụng thức ăn tự chế không chứa các chất bị cấm theo quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24 tháng 2 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Cho ăn
Chế độ cho cá ăn (bao gồm lượng thức ăn và số lần cho ăn) phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ nước thấp, cá cần được cho ăn 1-2 lần/ngày, trong khi khi thời tiết ấm, cá có thể được cho ăn 4 lần/ngày. Lượng thức ăn cho cá hàng ngày thay đổi theo nhiệt độ như sau:
- Nhiệt độ dưới 20°C: 0,5-1% trọng lượng cơ thể của cá
- Nhiệt độ 20-25°C: 1-2% trọng lượng cơ thể của cá
- Nhiệt độ trên 25°C: 2-3% trọng lượng cơ thể của
Quản lý môi trường nuôi
Cá tầm là loài sống đáy nhưng yêu cầu môi trường trong sạch và giàu oxy. Vì vậy, người nuôi cần thường xuyên kiểm tra môi trường nước để đảm bảo điều kiện tốt cho sự sinh trưởng của cá.
Chất lượng nước
- Đo mức oxy và nhiệt độ hai lần/ngày, lúc 8:00 sáng và 16:00 chiều. Khi hàm lượng oxy dưới 4mg/l, cần sục khí để tăng cung cấp oxy cho cá.
- Đo mức pH và NH3 hàng ngày để đảm bảo các chỉ tiêu nằm trong khoảng phù hợp cho sự sinh trưởng của cá.
Ghi chép nhật ký hàng ngày: Ghi lại các yếu tố về môi trường, thức ăn và các biện pháp kỹ thuật đã thực hiện.
Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 20 ngày/lần để điều chỉnh khẩu phần ăn cho giai đoạn tiếp theo.
Với hình thức nuôi trong ao, bể
- Cần duy trì lượng nước chảy liên tục trong ngày và đảm bảo lượng nước trao đổi qua bể đạt mức cần thiết như đã đề ra.
- Hàng ngày, phải loại bỏ thức ăn thừa và phân cá khỏi ao, bể.
Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị
Bệnh do nấm nấm thuỷ mi gây ra
Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh sau quá trình vận chuyển thường có biểu hiện bơi chậm, kém ăn và có lớp màng trắng phủ bên ngoài vết xước.
Cách phòng và trị bệnh: Tránh gây tổn thương cho cá trong quá trình vận chuyển. Tắm cá trong nước muối 20-30‰ trong 10-15 phút. Thả cá vào ao nuôi với mật độ thích hợp và đồng đều.
Bệnh đường ruột do vi khuẩn
Dấu hiệu bệnh: Cá bơi lơ mơ, bỏ ăn, bụng căng phồng và hậu môn sưng đỏ. Có dịch màu vàng chảy ra từ hậu môn khi áp lực nhẹ lên phần bụng cá.
Cách phòng và trị bệnh: Khử trùng nước ao, bể nuôi bằng TCCA 90% ở liều lượng 25 ppm.
Bệnh rận cá
Dấu hiệu bệnh: Miệng cá, mang và hốc mang, hậu môn, gốc vây bị sưng đỏ. Đầu cá to, mình gầy, da cá chuyển sang màu xám, cá mất phương hướng.
Cách phòng và trị bệnh: Isolate cá bị nhiễm bệnh ngay lập tức. Tắm cá bệnh trong nước muối 20-30‰ cho đến khi rận cá rụng xuống đáy ao/bể.
Bệnh do virus irridovirus
Dấu hiệu của bệnh: Cá bị nhiễm bệnh có xu hướng giảm ăn, giảm trọng lượng do sự tổn thương các cơ quan cảm giác trong hệ thần kinh của cá. Mang cá bị nhiễm bệnh có vẻ sưng và màu nhạt hơn so với cá khỏe mạnh. Đôi khi có các vùng bị hoại tử rõ rệt.
Cách phòng và trị bệnh: Hiện chưa có biện pháp kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả cho bệnh này vì vẫn chưa có phương pháp phát hiện virus gây bệnh trong đàn cá bố mẹ.
Thu hoạch
Sau khoảng 14-16 tháng nuôi, khi cá tầm đạt trọng lượng khoảng 1,6-2 kg/con và có tỷ lệ khoảng 20 con/kg, tiến hành thu hoạch. Có thể lựa chọn thu hoạch cá lớn và tiếp tục nuôi cá nhỏ hoặc thu hoạch toàn bộ ao nuôi.
Theo dõi canuocngot.vn để tìm hiểu về nhiều loại cá nữa nhé!