Trong những năm gần đây, việc nuôi cá chẽm đã trở thành một hoạt động mới được bà con nông dân và ngư dân thực hiện trong các lồng và ao đầm nước. Điều này được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. Chính phủ và các tỉnh cũng đặt mục tiêu quan trọng là tăng cường tiêu thụ và giá trị của sản phẩm. Do đó, việc mở rộng nuôi cá chẽm trong tỉnh là cần thiết để tăng hiệu suất sử dụng diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và giảm rủi ro. Để đạt được hiệu quả cao, cần nuôi cá chẽm đúng kỹ thuật.
Nội Dung
Đặc điểm sinh học
- Cá chẽm, còn được gọi là cá vược, có hình dáng dẹp thon dài, đầu nhọn và miệng rộng hơi so le.
- Phạm vi độ mặn: từ 0o/oo đến 30o/oo.
- Phạm vi nhiệt độ: từ 5oC đến 30oC.
- Mức pH: từ 6,4 đến 8,5.
- Thức ăn: khi còn nhỏ, cá chẽm ăn phiêu sinh động thực vật chiếm 20% và 80% là cá, cua, tôm con. Khi cá lớn hơn 15 cm, chúng ăn động vật như tôm, cua, ghẹ, và cá nhỏ.
Kỹ thuật nuôi cá chẽm thương phẩm trong ao đất:
Chọn vùng nuôi cá chẽm
- Chọn vùng có nguồn nước tốt và ổn định quanh năm, gần sông hoặc ven biển.
- Địa điểm cần thuận tiện giao thông và tránh các vùng bị nhiễm phèn.
Kỹ thuật nuôi
Chuẩn bị ao:
- Tháo cạn nước, làm sạch bùn đáy ao và loại bỏ tạp chất.
- Bón ½ lượng vôi cần thiết, cày đảo và bón ½ lượng vôi còn lại (tuỳ thuộc vào pH đất đáy ao, sử dụng vôi nung cao hoặc Ca(OH)2). Phơi đáy ao trong khoảng 7-10 ngày.
- Đổ nước vào ao qua lưới lọc để đạt mức nước khoảng 0,6m.
- Bón phân chuồn đã ủ hoặc phân hữu cơ để tạo màu nước và thúc đẩy sự phát triển của sinh vật phiêu sinh. Sau 10 ngày, thả cá rô phi bố mẹ vào ao với mật độ từ 5.000 – 10.000 con/ha. Tỉ lệ giữa cá đực và cá cái của cá rô phi bố mẹ là 1:1. Sau 1-2 tháng hoặc khi cá con xuất hiện, thả cá chẽm vào nuôi để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá chẽm.
Qua việc tuân thủ kỹ thuật nuôi cá chẽm thương phẩm trong ao đất như trên, bà con nông dân có thể đạt được năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.
Xem thêm: Các phương pháp ương cá chẽm
Thả giống:
- Cá giống cần phải khỏe mạnh, có kích cỡ đồng đều, hoạt bát trong việc bơi lội và có màu sắc sáng đẹp.
- Kích cỡ của cá giống thả vào ao nên từ 4-6 cm, với mật độ thả tùy thuộc vào điều kiện, khả năng đầu tư, trình độ và kinh nghiệm của người nuôi để xác định mật độ phù hợp. Thông thường, mật độ thả dao động từ 1,5 – 2 con/m2.
- Phương pháp thả giống: Thời gian thích hợp để thả cá là vào sáng sớm hoặc chiều mát. Không nên thả cá khi trời mưa hoặc có gió mùa đông bắc. Trước khi thả, nên ngâm các túi chứa cá trong ao khoảng 20-30 phút để làm cân bằng nhiệt độ. Sau đó, từ từ cho nước ao vào túi cá để nước trong ao hòa quyện với nước trong túi, sau đó thả cá. Thời gian thả có thể kéo dài từ 30-60 phút.
Quản lí ao:
- Để duy trì nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, cần hạn chế việc thay nước trong ao theo lịch trình thích hợp. Thay nước mỗi tuần một lần và chỉ nên thay 1/3 lượng nước trong ao. Đồng thời, nước trong ao không nên thấp hơn 1m.
Cho ăn:
- Ban đầu, nên sử dụng lưới quay cá lại ở một góc trong ao để tập trung cá và cho ăn trong khoảng 15 ngày trước khi mở lưới. Mục đích là hạn chế sự di chuyển của cá, tạo điều kiện cho việc cho ăn dễ dàng và làm cho cá quen với môi trường nước trong ao.
- Khi cá còn nhỏ, nên cho ăn hai lần mỗi ngày. Sau 2-3 tháng nuôi, có thể giảm số lần cho ăn xuống còn một lần/ngày. Cần đảm bảo cho cá ăn đầy đủ để tránh cá đói và ngăn chúng ăn lẫn nhau. Lượng thức ăn thường chiếm khoảng 3-5% trọng lượng cơ thể của cá.
- Cá chẽm có thể ăn nhiều loại thức ăn tạp như cá tạp, tôm, cua, mực và động vật phù du.
- Khi cá đã được nuôi khoảng 6-7 tháng, tỉ lệ sống của cá đạt khoảng 70-80%, trọng lượng đạt 60-70 gram/con, có thể tiến hành thu hoạch.
Kỹ thuật nuôi cá chẽm thương phẩm trong lồng
Chọn vị trí nuôi lồng
- Tránh vị trí có sóng to và gió mạnh.
- Lựa chọn nơi ít bị ảnh hưởng bởi dao động của thuỷ triều, nước phải có sự luân chuyển tốt.
- Độ mặn của nước từ 15-25 o/oo và phải ổn định, ít bị thay đổi.
- Tránh xa vùng có nhiều sinh vật bám vào lồng.
- Nước không bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp và sinh hoạt.
Thiết kế và xây dựng lồng
- Lồng có hình dạng vuông hoặc chữ nhật với thể tích từ 20-50 m3.
- Lồng nuôi cá chẽm được làm bằng lưới ni lông với lưới có kích cỡ 2-3 cm, tuỳ thuộc vào kích cỡ của cá. Có ba loại lồng nuôi cá chẽm như sau:
- Lồng nổi: Lồng được giữ nổi bằng thùng nhựa, thùng kim loại hoặc định hình lồng bằng cách sử dụng khối bê tông cố định ở đáy lồng và dùng phao để giữ lồng nổi trên mặt nước. Lồng được lắp đặt để dễ dàng di chuyển lên xuống theo thuỷ triều.
- Lồng cố định: Lồng được đặt ở nơi không có gió mạnh và không có chênh lệch thuỷ triều cao. Lồng được đặt ở vị trí cố định và giữ cố định bằng cọc gỗ, bê tông hoặc ống thép.
- Lồng chìm: Lồng được sử dụng ở những vị trí có sóng lớn và gió mạnh. Ưu điểm của lồng chìm là nước lưu thông tốt và nhiệt độ ổn định, nhưng khó trong việc cho ăn và quản lý theo dõi.
Quản lí lồng
- Nên dành một số lồng trống để sử dụng khi cần thiết, như để sang cá, chuyển cá khi phân loại hoặc điều chỉnh mật độ nuôi.
- Thường xuyên theo dõi và làm vệ sinh lồng lưới.
- Cá được thả vào lồng khi có kích cỡ từ 8-10 cm trở lên. Khi thả, nên chọn cá có cùng kích cỡ để tránh sự phát triển không đồng đều.
Cho ăn
- Thức ăn cho cá chẽm là cá tạp. Cho ăn hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát.
- Sau khoảng 5-6 tháng nuôi, tỉ lệ sống của cá đạt 80-90%, trọng lượng cá đạt khoảng 600-700 gram/con, có thể tiến hành thu hoạch
Theo dõi canuocngot.vn để tìm hiểu về nhiều loại cá nữa nhé!