Nấm Ichthyophonus sp đã được xác định là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh loét da trên nhiều loại cá, bao gồm cá hồi cầu vồng, cá vàng, cá thu, cá trích, cá bơn và cá tuyết. Ban đầu, bệnh liên quan đến loại nấm này đã được ghi nhận tại Indonesia và Singapore trên hai loài cá mú là Plectropomus sp. và Cromileptes alteelsis. Trong giới hạn của bài viết này, canuocngot.vn sẽ tóm tắt các thông tin liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, biểu hiện và các biện pháp phòng và trị bệnh dành cho người nuôi cá.
Nguyên nhân
Bệnh lở loét do nấm Ichthyophonus sp. gây ra có tên là Ichthyophoniosis. Ichthyophonus là một chi ký sinh trùng, nhân chuẩn, đơn bào trong cá. Trước đây, chúng được xem là thuộc họ nấm, nhưng thông qua việc phân tích gen, đã có bằng chứng cho thấy chúng có mối quan hệ cả với nấm và động vật. Nấm này có bề ngoài giống như một loại nấm, tạo ra các bào tử và sợi nấm (Kocan et al., 2009).
Loại nấm này được tìm thấy ở các khu vực ven biển và cửa sông trên toàn thế giới, và có khả năng gây bệnh nhiễm trùng mãn tính (David E. Bruno, Anthony E. Ellis, 1996) cho các loại cá nuôi.
Xem thêm:
Triệu chứng cá mú bị nấm Ichthyophonus sp
- Các dấu hiệu bên ngoài của cá nhiễm bệnh bao gồm một loạt các biểu hiện không rõ ràng như mất sự thèm ăn, tăng tốc lớn chậm, sự lờ đờ và thay đổi màu sắc. Da của cá có kết cấu sần sùi và xuất hiện các vết loét.
- Các cơ quan nội tạng như lá lách, gan và thận bị sưng lên và bị tổn thương với các vùng màu trắng hoặc kem có đường kính lên tới 2 mm. Các nốt màu này xuất hiện trong các mô cơ khi cá bị nhiễm bệnh.
- Các tổn thương dạng nốt trong các mô bị ảnh hưởng bao gồm các u hạt, chứa các tế bào viêm bao quanh bào tử hoặc sợi nấm xâm lấn.
Khi được quan sát dưới kính hiển vi, các nốt này có thể chứa các giai đoạn sống khác nhau của nấm Ichthyophonus sp. (u nang sớm, u nang phát triển và sợi nấm) trong các mô bị ảnh hưởng.
Phòng trị nấm Ichthyophonus
Hiện chưa có báo cáo nào liên quan đến việc điều trị bệnh thủy sản do nấm Ichthyophonus sp. gây ra trên cá mú và các loại cá biển thương phẩm khác. Để hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh, người nuôi cần:
- Tập trung vào việc sử dụng thức ăn đảm bảo an toàn và không nhiễm mầm bệnh.
- Đồng thời, quản lý chặt chẽ nguồn nước nuôi là một vấn đề cần ưu tiên, bao gồm định kỳ thay nước và vệ sinh nguồn nước, lồng bè và ao nuôi.
- Tránh đặt cá nuôi với mật độ quá cao, để tránh tình trạng cá stress và tăng nguy cơ nhiễm bệnh và lây lan trong bầy đàn khi có dấu hiệu nhiễm bệnh.
- Ngoài ra, cần tránh làm cá bị thương và chuyển ngay cá có dấu hiệu bị nhiễm nấm khỏi hệ thống nuôi.
- Tối ưu hóa quản lý thức ăn nhân tạo và không cho cá ăn thức ăn bẩn hoặc hỏng.
- Bảo quản thức ăn một cách đúng cách để đảm bảo chất lượng và an toàn cho cá.
Nguồn tham khảo: tepbac